Bảo hiểm hàng hóa

Công ty Cổ phần Bảo Hiểm PJICO sẵn sàng nhận bảo hiểm cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa. Chúng tôi cam kết phục vụ khách hàng theo nguyên tắc “Hiệu Quả,Chỉ Cam Kết Những Gì Mình Có Thể”.

Để nhận được sự tin tưởng và ủng hộ của quý khách hàng, Bảo Hiểm PJICO không ngừng cải tiến công nghệ và cung cách của khách hàng trong lĩnh vực “Bảo Hiểm Hàng Hoá“.

Điện thoại tư vấn bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu : 0942 990 309

Bảo Hiểm PJICO có một đội ngũ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải và đặc biệt có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Bảo Hiểm Hàng Hoá Vận chuyển, Bảo hiểm PJICO có mạng lưới đại diện giám định bồi thường tại hầu hết các nước trên thế giới và có quan hệ hợp tác với các Hội, Hiệp hội và các tổ chức bảo hiểm, tái bảo hiểm trong và ngoài nước.

PHẦN 1: BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

1. Đối tượng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa :

Hàng hoá trong quá trình vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt và đường thuỷ thuộc phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

2. Phạm vi bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa: 

Hợp đồng bảo hiểm có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau đây:

Trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

Công ty bảo hiểm Petrolimex (gọi tắt là Người bảo hiểm) chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do hậu quả trực tiếp của một trong những nguyên nhân sau đây:

  • Cháy hoặc nổ
  • Động đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần, sét đánh
  • Phương tiện vận chuyển bị đắm, bị lật đổ, bị rơi, bị trật bánh, mắc cạn, đâm va vào nhau hoặc đâm va vào vật thể khác.
  • Cây gãy đổ, cầu cống, đường hầm và các công trình kiến trúc khác bị sập đổ
  • Phương tiện chở hàng mất tích
  • Tổn thất chung

Chi phí khác

Trường hợp xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm Người bảo hiểm như nói trên. Người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm đối với những chi phí sau đây:

  1. Những chi phí hợp lý mà Người được bảo hiểm, người làm công hay đại lý của họ đã chi ra nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm.
  2. Những chi phí hợp lý cho việc bốc dỡ hàng, lưu kho và gửi tiếp hàng hoá được bảo hiểm tại một nơi dọc đường đi do hậu quả của rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
  3. Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
  4. Tổn thất chung và chi phí cứu hộ

3. LOẠI TRỪ BẢO HIỂM.

Trừ khi có thoả thuận khác, Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng hay chi phí gây ra bởi:

  1. Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy, cướp, mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các dụng cụ chiến tranh khác.
  2. Hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của phóng xạ hay nhiễm phóng xạ phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
  3. Hành động xấu, cố ý hay hành vi phạm pháp của Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ.
  4. Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất đặc thù của loại hàng hoá được bảo hiểm.
  5. Xếp hàng quá tải hoặc xếp hàng sai quy cách an toàn về hàng hoá.
  6. Đóng gói sai quy cách, bao bì không thích hợp hoặc hàng bị hỏng từ trước khi xếp lên phương tiện vận tải.
  7. Rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường của hàng hoá được bảo hiểm trng quá trình vận chuyển.
  8. Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng lưu hành, không đảm bảo an toàn giao thông.
  9. Những mất mát, hư hỏng hay chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ, dù chậm trễ xảy ra do một rủi ro được bảo hiểm.
  10. Hàng hoá bị tổn thất trước khi cấp đơn bảo hiểm
  11. Hàng hoá chở quá địa điểm kết thúc hành trình ghi trên đơn bảo hiểm.
  12. Khi Người được bảo hiểm không trả phí đầy đủ trước khi tổn thất xảy ra (trừ khi có thoả thuận khác)

4. THỦ TỤC BẢO HIỂM, SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ GIÁ TRỊ BẢO HIỂM

4.1. Thủ tục bảo hiểm

  1. Khi có nhu cầu bảo hiểm, người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu trong đó ghi rõ các điều khoản sau đây:
  • Tên người bảo hiểm
  • Tên hàng hóa, loại bao bì, cách đóng gói và ký, mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm
  • Trọng lượng hay số lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá được bảo hiểm.
  • Hành trình vận chuyển (nơi đi, nơi đến và nơi chuyển tải (nếu có))
  • Tên chủ phương tiện, loại phương tiện và số đăng ký của các phương tiện vận tải đó.

Ngày, tháng phương tiện  vận tải khởi hành và dự kiến đến.

2. Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp “Đơn bảo hiểm”.

3. Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho Người bảo hiểm ngay khi nhận đơn bảo hiểm hay Đơn bảo hiểm, trừ khi có thoả thuận khác. Trong mọi trường hợp khi hàng đã về an toàn mà Người được bảo hiểm chưa nộp phí, thì mặc nhiên khoản phí bảo hiểm chưa nộp sẽ chuyển thành khoản nợ của người được bảo hiểm đối với Người bảo hiểm.

4. Nếu sau khi Hợp đồng bảo hiểm được ký kết mà có bất kỳ sự thay đổi nào về những thông tin đã cung cấp liên quan đến lô hàng được bảo hiểm thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết những thay đổi đó ngay khi họ biết sự thay đổi đó.

Khi nhận được thông báo này, người bảo hiểm sẽ cấp giấy sửa đổi, bổ xung và có thể yêu cầu Người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.

4.2. Số tiền bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

Số tiền bảo hiểm hàng hoá được bảo hiểm phải là giá trị của hàng hoá do Người được bảo hiểm kê khai phù hợp với giá thị trường

Nếu Người được bảo hiểm không khai báo được số tiền bảo hiểm thì có thể áp dụng cách tính giá trị bảo hiểm như sau:

Giá trị bảo hiểm bao gồm giá tiền hàng ghi trên hoá đơn cộng chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm.

5. THỦ TỤC KHI XẢY RA TỔN THẤT

Trường hợp xảy ra tổn thất cho hàng hoá thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm như trong Điều 3, Người được bảo hiểm hay Người làm công cho họ hoặc đại diện của họ phải:

  1. Khai báo ngay với cơ quan chức trách địa phương để xử lý và lập biên bản theo luật lệ hiện hành.
  2. Thông báo ngay cho Người bảo hiểm hay đại diện của họ tại địa phương gần nhất đến giám định trong thời gian sớm nhất.
  3. Phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cứu chữa và bảo quản hàng hoá nhằm hạn chế tổn thất.
  4. Làm các thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền đòi bồi thường đối với người chuyên chở hay người thư ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất, mất mát hàng hoá trong tai nạn ấy.

Người bảo hiểm có quyền từ chối  giải quyết bồi thường một phần hay toàn bộ tổn thất nếu Người được bảo hiểm không thi hành đầy đủ những nghĩa vụ trên.

6. HỒ SƠ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT

Khi khiếu nại Người bảo hiểm về những mất mát hay hư hỏng thuộc trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, Người được bảo hiểm cần nộp đủ những giấy tờ sau:

  1. Bản chính của Đơn bảo hiểm
  2. Bản chính hợp đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá do chủ phương tiện cấp.
  3. Hoá đơn bán hàng kèm theo bản kê chi tiết hàng hoá, phiếu ghi trọng lượng và số lượng hàng hoá.
  4. Biên bản giám định hàng tổn thất do PJICO hoặc cơ quan giám định do PJICO chỉ định cấp ghi rõ mức độ tổn thất.
  5. Biên bản điều tra tai nạn của cơ quan chức trách địa phương
  6. Văn bản khiếu nại người chuyên chở hay người thứ ba khác về trách nhiệm đối với tổn thất do họ gây ra.
  7. Thư đòi bồi thưòng

7. XÁC ĐỊNH TỔN THẤT

7. 1. Tổn thất nói chung

  1. Tổn thất toàn bộ nói trong quy tắc này bao gồm tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính.
  2. Khi xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, nếu hàng hoá được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hay hư hỏng nghiêm trọng tới mức không còn là hàng hóa với tính chất ban đầu của nó nữa hoặc Người được bảo hiểm bị mất hẳn quyền sở hữu hàng hoá thì được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
  3. Khi hàng hoá được bảo hiểm bị mất mát hay hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do các chi phí cứu hàng, chi phí chỉnh lý và gửi hàng đến nơi nhận ghi trong Hợp đồng bảo hiểm có thể vượt quá giá trị hàng hoá khi tới nơi nhận đó, thì được coi là tổn thất toàn bộ ước tính.
  4. Bất kỳ trường hợp mất mát hay hư hỏng nào không thuộc loại tổn thất đã nói ở hai phần trên đều được coi là tổn thất bộ phận.

7.2. Mất tích

Nếu phương tiện chở hàng bị mất tích thì hàng hoá được bảo hiểm sẽ được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.

Phương tiện vận chuyển hàng được coi là mất tích khi không tới được nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm và cũng không có tin tức gì về phương tiện đó. Thời gian cần thiết đến để xác định phương tiện chuyên chở bị mất tích không ít hơn ba tháng kể từ ngày dự tính phương tiện đến nơI ghi trong Hợp đồng bảo hiểm.

8. BẮT ĐẦU VÀ KẾT THÚC BẢO HIỂM

Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm được xếp lên phương tiện chuyên chở tại địa điểm xuất phát ghi trong Hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thườngvà kết thúc hiệu lực vào lúc hàng hoá được bốc dỡ khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Trong quá trình vận chuyển nói trên, nếu vì những sự cố nói ở quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa mà hàng hoá bắt buộc phải chuyển tải hoặc thay đổi hành trình thì bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết về việc xảy ra hoặc thay đổi đó, và phải trả thêm phí bảo hiểm trong trường hợp cần thiết.

9. PHÍ BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

Phí bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa được tính theo bảng tỷ lệ phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm PJICO ban hành căn cứ theo những điều kiện sau:

  • Loại hàng hóa
  • Phương thức vận chuyển (đường bộ; đường biển; đường hàng không;…)
  • Phạm vi bảo hiểm

Khánh hàng mua bảo hiểm – liên hệ với nhân viên công ty bảo hiểm để nhận phí bảo hiểm – mua bảo hiểm hàng hóa và thông tin trao đổi thắc mắc về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa này

10. Cách tính phí

Tính phí bảo hiểm hàng vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ 1: Một Công ty A yêu cầu PJICO bảo hiểm cho lô bột mì với tổng giá trị lô hàng là 500,000USD. Hàng được vận chuyển bằng tàu hoả và lô hàng được bảo hiểm xuất phát từ kho cảng Hải Phòng đến kho cảng Thành phố Hồ Chí Minh. Phí bảo hiểm được tính như sau:

Phí bảo hiểm = (0,14% + 0,03%) x  500,000USD = 850 USD

Trong đó : Phí chính = 0,14

Phí luồng = 0,03

bảo hiểm hàng hóa PJICO

PHẦN 2: BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

1. PHẠM VI BẢO HIỂM

Hợp đồng bảo hiểm có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau:

1.1. Điều kiện A

Theo điều kiện này, Người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường hợp đã quy định loại trừ theo quy tắc bảo hiểm

1.2. Điều kiện B:

  1. Mất mát hoặc hư hỏng xảy ra với đối tượng bảo hiểm có thể quy hợp lý do:
  • Cháy hay nổ
  • Tàu hay thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc lật
  • Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
  • Tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đâm va hoặc va chạm với bất kỳ vật thể nào bên ngoàI không kể nước
  • Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn
  • Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh,

2. Đối tượng bảo hiểm bị mất mát hoặc hư hỏng do những nguyên nhân :

    • Hy sinh tổn thất chung
    • Ném hàng khỏi tàu hoặc hàng bị nước cuốn khỏi tàu
    • Nước biển, nước sông hay nước hồ tràn vào tàu, thuyền, hầm hàng, phương tiện vận chuyển container hoặc nơi chứa hàng

3. Tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp hàng lên, hay đang dỡ khỏi tàu hoặc thuyền.

1.3. Điều kiện C

  1. Mất mát hoặc hư hỏng xảy ra với đối tượng bảo hiểm có thể quy hợp lý do
  • Cháy hay nổ
  • Tàu hay thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc lật
  • Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
  • Tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đâm va hoặc va chạm với bất kỳ vật thể nào bên ngoài không kể nước
  • Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn

2. Đối tượng bảo hiểm bị mất mát hoặc hư hỏng do những nguyên nhân :

  • Hy sinh tổn thất chung
  • Ném hàng khỏi tàu

1.4. Điều khoản tổn thất chung

Bảo hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã quy định trong các điều khoản đã quy định trong quy tắc hay ở những điều khác trong hợp đồng bảo hiểm này.

Các chi phí này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành.

1.5. Điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”

Hợp đồng bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho Người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi” trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này.

Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo điều khoản nói trên thì Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo hiểm là người có quyền bảo vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi phí tổn.

2. LOẠI TRỪ BẢO HIỂM

2.1. Điều khoản loại trừ chung

Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho:

  1.  Mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm
  2. Đối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường
  3. Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp (theo chủ ý của điều này việc “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả việc xếp hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được thực hiện trước khi hợp đồng này có hiệu lực hoặc tiến hành bởi Người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ)
  4. Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm
  5. Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được chi trả theo điều 2 kể trên)
  6. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của người Chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người điều hành tàu
  7. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/ hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.

2.2. Điều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và không thích hợp cho việc chuyên chở

  1. Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này cũng sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
  • Tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển,
  • Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển công- tên- nơ hoặc kiện gỗ không thích hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng được bảo hiểm,

Nếu Người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ được biết về trạng thái không đủ khả năng đi biển hoặc không thích hợp đó vào thời gian đối tượng được bảo hiểm được xếp vào các phương tiện trên.

2. Người bảo hiểm bỏ qua mọi trường hợp vi phạm những cam kết ngụ ý tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo hiểm tới nơi đến, trừ khi Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ được biết riêng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hay không thích hợp đó.

2.3. Điều khoản loại trừ chiến tranh

Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi

  1. Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến
  2. Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ (loại trừ cướp biển) và hậu quả của những hành động đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó.
  3. Mìn, thuỷ lôi, bom  hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác.

2.4. Điều khoản loại trừ đình công

Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm này cũng không bảo hiểm cho những mất mát hư hại hoặc chi phí

  1. Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
  2. Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
  3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị.

3. THỜI HẠN BẢO HIỂM

3.1. Điều khoản vận chuyển

Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng rời khỏi kho hay nơi chứa hàng tại địa điểm có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hiệu lực tại một trong các thời điểm sau đây tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước

  1. Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho, hoặc nơi chứa hàng cuối cùng khác tại nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm
  2. Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm mà Người được bảo hiểm chọn dùng hoặc
  • Để chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc
  • Để chia hay phân phối hàng hoặc

3.Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng.

Nếu sau khi hàng dỡ tàu khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hàng hoá được gửi tới một nơi khác nơi đến ghi trong hợp đồng vận chuyển, bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực theo quy định kết thúc nói trên sẽ không mở rộng giới hạn quá lúc bắt đầu vận chuyển tới nơi đến khác đó.

Bảo hiểm này sẽ giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc quy định kết thúc nói trên và quy định trong điều 9 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng kỉêm soát của Người được bảo hiểm, tàu chạy chệch hướng bất kỳ, dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc Người thuê tàu.

3.2. Điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển

Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi khác nơi đến có tên ghi trong hợp đồng vận chuyển hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo một cách khác trước khi giao hàng như quy định của điều 8 trên đây thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc trừ khi Người được bảo hiểm có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm  yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc

  1. Cho tới khi hàng được bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thoả thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 60 ngày sau khi hàng được bảo hiểm đến cảng hay địa điểm đó, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước, hoặc
  2. Nếu hàng hoá được gửi đi trong thời hạn 60 ngày nói trên (hoặc bất kỳ thời hạn mở rộng nào đã thoả thuận) tới nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm  hay tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định của điều 8 kể trên.

LIÊN HỆ MUA BẢO HIỂM HÀNG HÓA

Liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0942990309 hoặc điền form dưới đây

ĐỊA CHỈ - MAP - CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO