BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

2. Phạm vi bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa: 

Hợp đồng bảo hiểm có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau đây:

Trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

Công ty bảo hiểm Petrolimex (gọi tắt là Người bảo hiểm) chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do hậu quả trực tiếp của một trong những nguyên nhân sau đây:

  • Cháy hoặc nổ
  • Động đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần, sét đánh
  • Phương tiện vận chuyển bị đắm, bị lật đổ, bị rơi, bị trật bánh, mắc cạn, đâm va vào nhau hoặc đâm va vào vật thể khác.
  • Cây gãy đổ, cầu cống, đường hầm và các công trình kiến trúc khác bị sập đổ
  • Phương tiện chở hàng mất tích
  • Tổn thất chung

Chi phí khác

Trường hợp xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm Người bảo hiểm như nói trên. Người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm đối với những chi phí sau đây:

  1. Những chi phí hợp lý mà Người được bảo hiểm, người làm công hay đại lý của họ đã chi ra nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm.
  2. Những chi phí hợp lý cho việc bốc dỡ hàng, lưu kho và gửi tiếp hàng hoá được bảo hiểm tại một nơi dọc đường đi do hậu quả của rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
  3. Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
  4. Tổn thất chung và chi phí cứu hộ
quy tắc bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu - vận chuyển nội địa - quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA PJICO

3. LOẠI TRỪ BẢO HIỂM.

Trừ khi có thoả thuận khác, Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng hay chi phí gây ra bởi:

  1. Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy, cướp, mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các dụng cụ chiến tranh khác.
  2. Hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của phóng xạ hay nhiễm phóng xạ phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
  3. Hành động xấu, cố ý hay hành vi phạm pháp của Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ.
  4. Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất đặc thù của loại hàng hoá được bảo hiểm.
  5. Xếp hàng quá tải hoặc xếp hàng sai quy cách an toàn về hàng hoá.
  6. Đóng gói sai quy cách, bao bì không thích hợp hoặc hàng bị hỏng từ trước khi xếp lên phương tiện vận tải.
  7. Rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường của hàng hoá được bảo hiểm trng quá trình vận chuyển.
  8. Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng lưu hành, không đảm bảo an toàn giao thông.
  9. Những mất mát, hư hỏng hay chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ, dù chậm trễ xảy ra do một rủi ro được bảo hiểm.
  10. Hàng hoá bị tổn thất trước khi cấp đơn bảo hiểm
  11. Hàng hoá chở quá địa điểm kết thúc hành trình ghi trên đơn bảo hiểm.
  12. Khi Người được bảo hiểm không trả phí đầy đủ trước khi tổn thất xảy ra (trừ khi có thoả thuận khác)

4. THỦ TỤC BẢO HIỂM, SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ GIÁ TRỊ BẢO HIỂM

4.1. Thủ tục bảo hiểm

  1. Khi có nhu cầu bảo hiểm, người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu trong đó ghi rõ các điều khoản sau đây:
  • Tên người bảo hiểm
  • Tên hàng hóa, loại bao bì, cách đóng gói và ký, mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm
  • Trọng lượng hay số lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá được bảo hiểm.
  • Hành trình vận chuyển (nơi đi, nơi đến và nơi chuyển tải (nếu có))
  • Tên chủ phương tiện, loại phương tiện và số đăng ký của các phương tiện vận tải đó.

Ngày, tháng phương tiện  vận tải khởi hành và dự kiến đến.

2. Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp “Đơn bảo hiểm”.

3. Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho Người bảo hiểm ngay khi nhận đơn bảo hiểm hay Đơn bảo hiểm, trừ khi có thoả thuận khác. Trong mọi trường hợp khi hàng đã về an toàn mà Người được bảo hiểm chưa nộp phí, thì mặc nhiên khoản phí bảo hiểm chưa nộp sẽ chuyển thành khoản nợ của người được bảo hiểm đối với Người bảo hiểm.

4. Nếu sau khi Hợp đồng bảo hiểm được ký kết mà có bất kỳ sự thay đổi nào về những thông tin đã cung cấp liên quan đến lô hàng được bảo hiểm thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết những thay đổi đó ngay khi họ biết sự thay đổi đó.

Khi nhận được thông báo này, người bảo hiểm sẽ cấp giấy sửa đổi, bổ xung và có thể yêu cầu Người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.

4.2. Số tiền bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa: 

Số tiền bảo hiểm hàng hoá được bảo hiểm phải là giá trị của hàng hoá do Người được bảo hiểm kê khai phù hợp với giá thị trường

Nếu Người được bảo hiểm không khai báo được số tiền bảo hiểm thì có thể áp dụng cách tính giá trị bảo hiểm như sau:

Giá trị bảo hiểm bao gồm giá tiền hàng ghi trên hoá đơn cộng chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm.

5. THỦ TỤC KHI XẢY RA TỔN THẤT

Trường hợp xảy ra tổn thất cho hàng hoá thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm như trong Điều 3, Người được bảo hiểm hay Người làm công cho họ hoặc đại diện của họ phải:

  1. Khai báo ngay với cơ quan chức trách địa phương để xử lý và lập biên bản theo luật lệ hiện hành.
  2. Thông báo ngay cho Người bảo hiểm hay đại diện của họ tại địa phương gần nhất đến giám định trong thời gian sớm nhất.
  3. Phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cứu chữa và bảo quản hàng hoá nhằm hạn chế tổn thất.
  4. Làm các thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền đòi bồi thường đối với người chuyên chở hay người thư ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất, mất mát hàng hoá trong tai nạn ấy.

Người bảo hiểm có quyền từ chối  giải quyết bồi thường một phần hay toàn bộ tổn thất nếu Người được bảo hiểm không thi hành đầy đủ những nghĩa vụ trên.

Đường dây nóng bảo hiểm PJICO 1900545455 - 0942990309
LIÊN HỆ THÔNG BÁO HỔN THẤT BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

6. HỒ SƠ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT

Khi khiếu nại Người bảo hiểm về những mất mát hay hư hỏng thuộc trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, Người được bảo hiểm cần nộp đủ những giấy tờ sau:

  1. Bản chính của Đơn bảo hiểm
  2. Bản chính hợp đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá do chủ phương tiện cấp.
  3. Hoá đơn bán hàng kèm theo bản kê chi tiết hàng hoá, phiếu ghi trọng lượng và số lượng hàng hoá.
  4. Biên bản giám định hàng tổn thất do PJICO hoặc cơ quan giám định do PJICO chỉ định cấp ghi rõ mức độ tổn thất.
  5. Biên bản điều tra tai nạn của cơ quan chức trách địa phương
  6. Văn bản khiếu nại người chuyên chở hay người thứ ba khác về trách nhiệm đối với tổn thất do họ gây ra.
  7. Thư đòi bồi thưòng

7. XÁC ĐỊNH TỔN THẤT

7.1. Tổn thất nói chung

  1. Tổn thất toàn bộ nói trong quy tắc này bao gồm tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính.
  2. Khi xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, nếu hàng hoá được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hay hư hỏng nghiêm trọng tới mức không còn là hàng hóa với tính chất ban đầu của nó nữa hoặc Người được bảo hiểm bị mất hẳn quyền sở hữu hàng hoá thì được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
  3. Khi hàng hoá được bảo hiểm bị mất mát hay hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do các chi phí cứu hàng, chi phí chỉnh lý và gửi hàng đến nơi nhận ghi trong Hợp đồng bảo hiểm có thể vượt quá giá trị hàng hoá khi tới nơi nhận đó, thì được coi là tổn thất toàn bộ ước tính.
  4. Bất kỳ trường hợp mất mát hay hư hỏng nào không thuộc loại tổn thất đã nói ở hai phần trên đều được coi là tổn thất bộ phận.

7.2. Mất tích

Nếu phương tiện chở hàng bị mất tích thì hàng hoá được bảo hiểm sẽ được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.

Phương tiện vận chuyển hàng được coi là mất tích khi không tới được nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm và cũng không có tin tức gì về phương tiện đó. Thời gian cần thiết đến để xác định phương tiện chuyên chở bị mất tích không ít hơn ba tháng kể từ ngày dự tính phương tiện đến nơI ghi trong Hợp đồng bảo hiểm.

8. BẮT ĐẦU VÀ KẾT THÚC BẢO HIỂM

Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm được xếp lên phương tiện chuyên chở tại địa điểm xuất phát ghi trong Hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thườngvà kết thúc hiệu lực vào lúc hàng hoá được bốc dỡ khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Trong quá trình vận chuyển nói trên, nếu vì những sự cố nói ở quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa mà hàng hoá bắt buộc phải chuyển tải hoặc thay đổi hành trình thì bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết về việc xảy ra hoặc thay đổi đó, và phải trả thêm phí bảo hiểm trong trường hợp cần thiết.

9. PHÍ BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

Phí bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa được tính theo bảng tỷ lệ phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm PJICO ban hành căn cứ theo những điều kiện sau:

  • Loại hàng hóa
  • Phương thức vận chuyển (đường bộ; đường biển; đường hàng không;…)
  • Phạm vi bảo hiểm

Khánh hàng mua bảo hiểm – liên hệ với nhân viên công ty bảo hiểm để nhận phí bảo hiểm – mua bảo hiểm hàng hóa và thông tin trao đổi thắc mắc về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa này

10. LIÊN HỆ MUA BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

Liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0942990309 hoặc điền form dưới đây

ĐỊA CHỈ - MAP - CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO