BẢO HIỂM TÀU PJICO

Table of Contents

PHẦN 1: BẢO HIỂM TÀU THỦY NỘI ĐỊA

1. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM

Các loại phương tiện thủy có đăng ký, đăng kiểm theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam hoạt động trên đường tàu thủy nội địa Việt Nam bao gồm:

  • Vỏ;
  • Máy tàu;
  • Các trang thiết bị hàng hải.

2. ĐIỀU KIỆN- ĐIỀU KHOẢN VÀ QUY TẮC BẢO HIỂM TÀU THỦY NỘI ĐỊA ÁP DỤNG

Khi nhận bảo hiểm cho tàu thủy nôi địa theo điều kiện bảo hiểm thuộc quy tắc bảo hiểm tàu thủy nội địa này, PJICO sẽ bồi thường cho Người được bảo hiểm đối với:

2.1. Điều kiện bảo hiểm A

2.1.1: Tổn thất toàn bộ (thực tế hoặc ước tính) hay tổn thất bộ phận đối với thân tàu được bảo hiểm là hậu quả trực tiếp gây ra bởi những nguyên nhân sau:

a- Đâm va với tàu, thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển trên bờ hoặc dưới nước.

b- Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định, cầu, phà, đà, công trình đê, đập, kè, cầu cảng.

c- Cháy nổ ngay trên tàu hoặc cháy nổ ở nơi khác gây tổn thất cho tàu.

d- Vứt bỏ tài sản khỏi tàu trong trường hợp cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế, giảm thiểu hoặc ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra đối với thân tàu được bảo hiểm.

e- Mất tích.

f- Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mưa đá hay sét đánh.

g- Bão tố, sóng thần, gió lốc.

h- Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu kể cả khi xếp dỡ sang tàu khác hoặc ngược lại hoặc khi tàu đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xưởng.

i- Nổ nồi hơi, gẫy trục cơ, trục khuỷu hoặc hư hỏng do ẩn tỳ trong các bộ phận của vỏ tàu, máy tàu gây ra với điều kiện kiểm tra, giám định bình thường không thể phát hiện được

k- Sơ suất của thuyền trưởng, sỹ quan, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là Người được bảo hiểm.

2.1.2: Những chi phí cần thiết và hợp lý trong việc:

a- Hạn chế tổn thất, trợ giúp hay cứu hộ, chi phí trục vớt hoặc chi phí tố tụng đã được PJICO đồng ý trước.

b- Kiểm tra, giám định hư hại, tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

c- Đóng góp chi phí tổn thất chung.

d- Kiểm tra đáy tàu sau khi mắc cạn kể cả trong trường hợp không phát hiện được tổn thất.

Áp dụng bổ sung điều khoản bồi thường có tính giảm trừ tỷ lệ khấu hao theo tuổi tàu đối với các vật tư, phụ tùng mới được mua thay thế khi tàu sửa chữa bộ phận thân tàu:

  • Đối với tàu dưới 5 tuổi : Tỷ lệ khấu hao 0%
  • Đối với tàu từ 5 tuổi đến 10 tuổi : Tỷ lệ khấu hao 10%.
  • Đối với tàu từ 11 tuổi đến 15 tuổi : Tỷ lệ khấu hao 15%.
  • Đối với tàu từ 16 tuổi đến 20 tuổi : Tỷ lệ khấu hao 20%.
  • Đối với tàu từ 21 tuổi đến 25 tuổi : Tỷ lệ khấu hao 30%
  • Đối với tàu trên 25 tuổi : Tỷ lệ khấu hao 50%

2.2. Điều kiện bảo hiểm B

Khi nhận bảo hiểm tàu thủy nội địa theo điều kiện bảo hiểm này, bảo hiểm PJICO sẽ bồi thường cho Người được bảo hiểm tàu thủy nội địa đối với:

  1. Tổn thất toàn bộ (thực tế hoặc ước tính) đối với thân tàu được bảo hiểm là hậu quả trực tiếp do những nguyên nhân sau gây ra:

a- Đâm va với tàu, thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển trên bờ hoặc dưới nước.

b- Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định, cầu, phà, đà, công trình đê, đập, kè, cầu cảng.

c- Cháy nổ ngay trên tàu hoặc cháy nổ ở nơi khác gây tổn thất cho tàu.

d- Mất tích.

e- Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mưa đá hay sét đánh.

f- Bão tố, sóng thần, gió lốc.

g- Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu kể cả khi xếp dỡ sang tàu khác hoặc ngược lại hoặc khi tàu đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xưởng.

h- Sơ suất của thuyền trưởng, sỹ quan, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là Người được bảo hiểm.

  1. Chi phí cứu hộ hoặc chi phí trục vớt là hậu quả trực tiếp do những nguyên nhân quy định tại điểm 1 nêu trên gây ra nhằm hạn chế, ngăn ngừa tổn thất toàn bộ xảy ra đối với tàu được bảo hiểm.

3. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Sông, hồ, vịnh thuộc nội thủy Việt Nam và phù hợp với cấp tàu theo quy định đăng .

Đường thủy nội địa bao gồm các tuyến đường thủy có khả năng khai thác giao thông vận tải trên các sông, kênh, rạch, cửa sông, hồ, vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối các đảo thuộc nội thủy nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

4. NHỮNG RỦI RO LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM TÀU THỦY NỘI ĐỊA

PJICO không chịu trách nhiệm bồi thường nếu tổn thất xảy ra có thể trực tiếp hoặc gián tiếp được quy hợp lý bởi những nguyên nhân sau:

  1. Hành động cố ý hoặc quá cẩu thả của Người được bảo hiểm hoặc người thừa hành như: Người đại lý, đại diện hoặc thuyền trưởng, sỹ quan và thuyền viên.
  2. Vi phạm lệnh cấm do các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
  3. Vi phạm nghiêm trọng luật giao thông đường thủy như:

– Thuyền viên trong khi làm nhiệm vụ chịu ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hoặc các chất kích thích tương tự khác.

– Tàu thủy nội địa đi vào tuyến, luồng cấm.

– Tàu chở khách, chở hàng quá tải.

– Tàu vận chuyển hàng hóa độc hại, chất nổ hoặc các chất nguy hiểm khác.

– Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

  1. Thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên không có bằng hoặc chứng chỉ theo quy định (trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản giữa Người được bảo hiểm và PJICO).
  2. Do vỏ, máy móc hoặc trang thiết bị của tàu quá cũ kỹ hay bị hao mòn tự nhiên.
  3.  Tàu bị mắc cạn bởi ảnh hưởng của thủy triều hoặc con nước lên xuống trong lúc đang neo đậu.
  4. Trừ khi có thỏa thuận khác, PJICO không chịu trách nhiệm bồi thường mọi tổn thất hoặc những chi phí phát sinh do:

a- Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự chiến tranh.

b- Bị cướp, bị bắt giữ tàu tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì.

c- Tàu được trưng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự.

d- Hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị.

e- Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ nào.

f- Rủi ro nguyên tử.

5. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

5.1. Yêu cầu bảo hiểm tàu thủy nội địa

Khi yêu cầu bảo hiểm tàu thủy nội địa, người yêu cầu bảo hiểm phải gửi cho PJICO Giấy yêu cầu bảo hiểm. Để xem xét nhận bảo hiểm, PJICO có thể yêu cầu Người yêu cầu bảo hiểm cung cấp các tài liệu sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký tàu thủy nội địa.

– Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và các Giấy chứng nhận khả năng hoạt động khác của tàu do cơ quan Đăng kiểm cấp.

– Tài liệu chứng minh giá trị của tàu nội địa.

– Biên bản kiểm tra tàu khi giao nhận tàu hoặc biên bản kiểm tra từng phần của Đăng kiểm, sổ Đăng kiểm.

– Báo cáo tình hình tổn thất của tàu xảy ra trước khi yêu cầu bảo hiểm và Hợp đồng bảo hiểm cũ (nếu có).

5.2. Chấp nhận bảo hiểm tàu thủy nội địa

– Trên cơ sở Giấy yêu cầu bảo hiểm và các thông tin về tàu được bảo hiểm do Người yêu cầu bảo hiểm cung cấp, PJICO sẽ xem xét để nhận bảo hiểm và cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, các Giấy sửa đổi bổ sung đính kèm và chứng từ thanh toán phí bảo hiểm là các bộ phận cấu thành của Hợp đồng bảo hiểm. Ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm được coi là ngày ký Hợp đồng bảo hiểm.

– Đối với các tàu tham gia bảo hiểm lần đầu tại PJICO, PJICO có quyền yêu cầu được kiểm tra tàu trước khi nhận bảo hiểm.

– Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm, PJICO có quyền yêu cầu được kiểm tra tình trạng chung của tàu. Nếu xét thấy không đảm bảo, PJICO sẽ thông báo chấm dứt hiệu lực bảo hiểm và/hoặc giới hạn phạm vi bảo hiểm cho đến khi tàu được sửa chữa lại phù hợp/hoặc đưa ra khuyến cáo loại trừ tổn thất do khiếm khuyết của tàu gây ra mà chủ tàu chưa khắc phục cho đến khi tàu được sửa chữa lại phù hợp với các quy phạm của Đăng kiểm.

6. THÔNG BÁO SỰ CỐ HÀNG HẢI - GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI BỒI THƯỜNG

Bên A: người được bảo hiểm (chủ tàu thủy nội địa)

Bên B: Công ty bảo hiểm PJICO

6.1. Thông báo sự cố:

Khi tàu được bảo hiểm xảy ra sự cố, bên A phải bằng mọi cách thông báo ngay cho bên B được biết về mọi thông tin liên quan đến sự cố để các bên cùng phối hợp giải quyết. Việc thông báo sự cố chính thức bằng văn bản phải được bên A thực hiện trong vòng 02 (hai) ngày làm việc sau khi xảy ra sự cố.

6.2. Phối hợp xử lý/khắc phục sự cố:

  • Bên A có trách nhiệm thường xuyên cập nhật tiến trình, phương án khắc phục sự cố, đơn giá sửa chữa và các chi phí liên quan đến việc khắc phục sự cố cho bên B và/hoặc người đại diện của bên B được biết (bằng văn bản hoặc email) để cùng phối hợp xử lý khi cần thiết.
  • Trong mọi trường hợp, phương án khắc phục sự cố và/hoặc đơn giá sửa chữa và/hoặc các chi phí liên quan đến việc khắc phục sự cố đều phải được sự đồng ý của bên B.

6.3. Chỉ định giám định và chi phí giám định:

  • Khi tàu được bảo hiểm xảy ra sự cố, bên B có quyền chỉ định đơn vị giám định độc lập tiến hành giám định nguyên nhân và mức độ tổn thất thực tế để làm cơ sở pháp lý cho các bên liên quan giải quyết sau này. Phí giám định sẽ do bên B chi trả.
  • Trong trường hợp bên A không đồng ý với kết quả giám định của đơn vị giám định do bên B chỉ định, thì hai bên sẽ thỏa thuận thống nhất chỉ định một đơn vị giám định độc lập khác để tiến hành giám định sự cố. Khi đó, nếu sự cố thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của bên B theo Hợp đồng bảo hiểm này thì phí giám định sẽ do bên B chi trả. Còn nếu sự cố không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của bên B hoặc có mức độ tổn thất nhỏ hơn mức khấu trừ theo Đơn bảo hiểm, thì phí giám định sẽ do bên A chi trả

6.4. Thu thập và cung cấp hồ sơ khiếu nại bồi thường:

Khi xảy ra sự cố dẫn đến khiếu nại bồi thường, bên A phải thu thập và cung cấp cho bên B các hồ sơ sau:

Hồ sơ thông báo sự cố:

  • Công văn thông báo sự cố của bên A – bản gốc;
  • Kháng nghị hàng hải do thuyền trưởng lập có xác nhận của cơ quan quản lý chức năng nơi tàu xảy ra sự cố hoặc cảng đến đầu tiên nếu sự cố xảy ra khi tàu đang ở ngoài khơi – bản gốc;
  • Báo cáo chi tiết về sự cố của thuyền trưởng/máy trưởng – bản gốc;
  • Bản công bố tổn thất chung do thuyền trưởng/chủ tàu lập (trường hợp xảy ra tổn thất chung) – bản gốc
  • Sơ đồ vị trí xảy ra sự cố (trường hợp tàu bị đâm va, mắc cạn, chìm đắm,…) – bản gốc;
  • Biên bản tai nạn lao động (trường hợp xảy ra sự cố tai nạn thuyền viên) – bản gốc;

Hồ sơ tàu:

  • Giấy chứng nhận đăng ký tàu và Sổ đăng kiểm còn hiệu lực của tàu – bản sao;
  • Danh sách thuyền viên; bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, máy trưởng, sĩ quan/thủy thủ trực ca – bản sao;
  • Giấy phép neo đậu hoặc giấy phép rời cảng/cập cảng – bản sao;
  • Tài liệu kỹ thuật/hướng dẫn sử dụng, chứng chỉ đăng kiểm, hồ sơ bảo dưỡng/sửa chữa/thay thế trước khi xảy ra sự cố (đối với sự cố hư hỏng của các máy móc, trang thiết bị trên tàu).

Hồ sơ khắc phục sự cố:

  • Các bản báo giá, dự toán, hợp đồng, biên bản nghiệm thu, bản quyết toán, thanh lý hợp đồng đối với các chi phí liên quan đến việc khắc phục sự cố (cứu hộ, cứu nạn, sửa chữa bộ phận thân tàu,…) – bản gốc;
  • Biên bản kiểm tra và chứng chỉ cấp phép của cơ quan Đăng kiểm đối với các hạng mục sửa chữa/thay thế của tàu – bản sao;
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh giá trị tàu được bảo hiểm; Hồ sơ tài liệu chứng minh tàu bị tổn thất toàn bộ thực tế hoặc ước tính; Bản tuyên bố từ bỏ tàu của Chủ tàu; Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu (đối với trường hợp tàu bị tổn thất toàn bộ) – bản gốc;
  • Hợp đồng vận chuyển và bộ chứng từ vận chuyển hàng hóa của tàu, sơ đồ xếp hầm hàng, biên bản quyết toán hàng bị hư hỏng, biên bản thỏa thuận trách nhiệm bồi thường với chủ hàng, chứng từ chứng minh bên A đã thanh toán tiền bồi thường cho chủ hàng theo thỏa thuận, giấy bãi nại của chủ hàng (đối với sự cố về hàng hóa chuyên chở trên tàu) – bản gốc;
  • Hồ sơ y tế liên quan đến việc cấp cứu, khám chữa bệnh của thuyền viên, bản giám định tỷ lệ thương tật (đối với sự cố thuyền viên bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động); Biên bản khám nghiệm tử thi, bản kết luận điều tra nguyên nhân tử vong, giấy chứng tử, giấy biên nhận tiền bồi thường và cam kết bãi nại của thân nhân thừa kế hợp pháp của thuyền viên (đối với sự cố thuyền viên bị tử vong) – bản gốc;
  • Các hóa đơn chứng từ hợp lệ đối với các chi phí liên quan đến việc khắc phục sự cố (cứu hộ, cứu nạn, sửa chữa tàu, cấp cứu y tế, thuốc men,….) – bản sao;

Hồ sơ ràng buộc trách nhiệm của Người thứ ba (nếu sự cố liên quan đến Người thứ ba):

  • Biên bản đối tịch đối với trường hợp tàu được bảo hiểm đâm va với phương tiện khác, trong đó ghi rõ diễn biến, vị trí đâm va, sơ bộ tổn thất của mỗi bên, các thông tin liên quan đến phương tiện đâm va (tên tàu, chủ tàu, người bảo hiểm, địa chỉ, điện thoại) – bản gốc;
  • Chứng từ ký quỹ hoặc cam kết bảo lãnh của chủ phương tiện đâm va/người bảo hiểm (tùy từng sự cố) – bản gốc;
  • Bản cam kết đóng góp tổn thất chung của chủ hàng/người bảo hiểm lô hàng chở trên tàu (trường hợp xảy ra tổn thất chung) – bản gốc;

– Bản kết luận điều tra tai nạn hàng hải của Cảng vụ hàng hải/Cảng vụ đường thủy nội địa/Cảnh sát giao thông đường thủy nơi xảy ra sự cố (đối với các sự cố đâm va, chìm đắm);

– Hồ sơ giám định đánh giá nguyên nhân sự cố và mức độ tổn thất của đơn vị giám định độc lập – bản gốc;

Công văn khiếu nại bồi thường của bên Abản gốc.

Đối với các bản sao hồ sơ, chứng từ do bên A cung cấp đều phải đóng dấu sao y bản chính và được người đại diện hợp pháp của bên A ký đóng dấu xác nhận. Bên A chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính pháp lý của mọi hồ sơ, chứng từ cung cấp cho bên B.

Ngoài các hồ sơ trên, tuỳ thuộc từng trường hợp sự cố, bên B có thể yêu cầu bên A cung cấp bổ sung các hồ sơ khác có liên quan để xem xét giải quyết khiếu nại bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của Hợp đồng này theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

6.5. Tạm ứng bồi thường:

Nếu tàu được bảo hiểm xảy ra tổn thất lớn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của Hợp đồng này, trong trường hợp xét thấy cần thiết bên B có thể giải quyết tạm ứng bồi thường theo đề nghị của bên A. Số tiền tạm ứng tối đa tương đương 50% tổng tổn thất ước tính thực tế hợp lý thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đánh giá của đơn vị giám định.

6.6. Giải quyết bồi thường:

  • Sau 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường của bên A, nếu bên B không có yêu cầu gì thêm thì hồ sơ khiếu nại được coi là đầy đủ và hợp lệ.
  • Trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ do bên A cung cấp và Báo cáo giám định của đơn vị giám định độc lập (nếu có), bên B có trách nhiệm giải quyết bồi thường cho bên A, trừ khi sự cố còn đang phải tranh chấp với các bên thứ ba có liên quan hoặc có những yếu tố pháp lý phức tạp.
  • Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo giải quyết khiếu nại bồi thường của bên B mà bên A không có ý kiến gì thì hồ sơ khiếu nại bồi thường coi như kết thúc.
  • Thanh toán tiền bồi thường: Trường hợp sự cố xảy ra trong kỳ thanh toán phí bảo hiểm nào, và thực tế bên A có sử dụng ngoại tệ để thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc khắc phục sự cố, thì khi giải quyết bồi thường bên B sẽ thanh toán cho bên A bằng đồng Việt Nam được quy đổi theo tỷ giá mua chuyển khoản do Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm bên A thanh toán kỳ phí bảo hiểm đó.
QUY TẮC BẢO HIỂM TÀU BIỂN NỘI ĐỊA

PHẦN 2: BẢO HIỂM TÀU BIỂN NỘI ĐỊA

1. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM

Tất cả những chủ tàu, thuyền hoạt động trên sông hồ, vùng nội thuỷ và vùng biển Việt Nam đều có thể tham gia bảo hiểm tàu biển nội địa tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (gọi tắt là PJICO) hoặc các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của PJICO.

Đối tượng bảo hiểm thân tàu, thuyền bao gồm: vỏ, máy tàu, trang thiết bị hàng hải.

Theo yêu cầu tham gia bảo hiểm của cá nhân hoặc tổ chức (gọi tắt là Người được bảo hiểm), PJICO có thể nhận bảo hiểm thân tàu, thuyền theo thời hạn hoặc theo chuyến hành trình.

Tàu, thuyền nói trong quy tắc này bao gồm các phương tiện tự hành hoặc không tự hành dùng để chuyên chở hàng hoá, hành khách, nguyên nhiên liệu hoặc chuyên dùng để lai dắt…  hoạt động trên sông hồ, vùng nội thuỷ và vùng biển Việt nam.

2. ĐIỀU KIỆN- ĐIỀU KHOẢN VÀ QUY TẮC BẢO HIỂM TÀU BIỂN NỘI ĐỊA ÁP DỤNG

2.1. Điều kiện bảo hiểm A - Bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu, thuyền (M.R.R)

Với điều kiện này PJICO nhận trách nhiệm bồi thường:

  • Tổn thất toàn bộ hay tổn thất bộ phận xảy ra đối với thân tàu, thuyền được bảo hiểm là hậu quả gây ra bởi những nguyên nhân trực tiếp sau đây:
  1. Đâm va với tàu, thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển trên bờ hoặc dưới nước.
  2. Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định, cầu, phà, đà, công trình đê, đập, kè, cầu cảng.
  3. Cháy nổ ngay trên tàu, thuyền hoặc ở nơi khác.
  4. Vứt bỏ tài sản khỏi tàu, thuyền để cứu người và/hoặc cứu tài sản trên tàu trong trường hợp nguy hiểm.
  5. Mất tích.
  6. Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mưa đá hay sét đánh.
  7. Bão tố, sóng thần, gió lốc.
  8. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu hoặc khi tàu, thuyền đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xưởng.
  9. Nổ nồi hơi, gẫy trục cơ, trục khuỷu hoặc hư hỏng do ẩn tỳ trong các bộ phận của vỏ tàu, máy tàu gây ra với điều kiện kiểm tra, giám định bình thường không thể phát hiện được và loại trừ tổn thất đối với bản thân nồi hơi, trục cơ, trục khuỷu hoặc bộ phận có ẩn tỳ ấy, trừ trường hợp nổ nồi hơi hoặc trục cơ, trục khuỷu bị tổn thất do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
  10. Sơ suất của thuyền trưởng, sỹ quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là Người được bảo hiểm.
  • Nếu được PJICO chấp nhận trước bằng văn bản, Người được bảo hiểm được bồi thường thêm những chi phí cần thiết và hợp lý trong các trường hợp sau:
  1. Hạn chế tổn thất, trợ giúp hay cứu hộ hoặc chi phí tố tụng đã được PJICO đồng ý trước
  2. Kiểm tra, giám định hư hại, tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
  3. Đóng góp chi phí tổn thất chung do phải hy sinh vứt bỏ tài sản, hàng hoá chuyên chở để cứu tàu, thuyền
  4. Kiểm tra đáy tàu thuyền sau khi mắc cạn kể cả trong trường hợp không phát hiện được tổn thất.

2.2. Điều kiện bảo hiểm B - Bảo hiểm tổn thất toàn bộ đối với thân tàu, thuyền (T.T.T.B)

Với điều kiện này PJICO nhận trách nhiệm bồi thường:

  • Tổn thất toàn bộ (thực tế hoặc ước tính) xảy ra với thân tàu, thuyền được bảo hiểm là hậu quả gây ra bởi những nguyên nhân trực tiếp sau đây:
  1. Đâm va với tàu, thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển trên bờ hoặc dưới nước.
  2. Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định, cầu phà, đà, công trình đê, đập, kè, cầu cảng.
  3. Cháy nổ ngay trên tàu, thuyền hoặc ở nơi khác.
  4. Mất tích.
  5. Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mưa đá hay sét đánh.
  6. Bão tố, sóng thần, gió lốc.
  7. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu hoặc khi tàu, thuyền đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xưởng.
  8. Sơ xuất của thuyền trưởng, sỹ quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là Người được bảo hiểm.
  • Những khoản chi phí hợp lý mà chủ tàu, thuyền phải gánh chịu để tiến hành các biện pháp cấp thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất đối với các tổn thất có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường theo bảo hiểm  này.

3. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Vùng biển và các vùng nước liên quan đến biển Việt Nam

4. NHỮNG RỦI RO LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM TÀU BIỂN NỘI ĐỊA

A – PJICO không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi thường nếu tổn thất xảy ra do những nguyên nhân sau đây:

  1. Tàu, thuyền không đủ khả năng hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi quy định.
  2. Hành động cố ý của Người được bảo hiểm hoặc người thừa hành như: Người đại lý, đại diện hoặc thuyền trưởng, sỹ quan và thuỷ thủ.
  3. Vi phạm lệnh cấm do nhà chức trách ban hành, cố ý vi phạm và/hoặc vi phạm nghiêm trọng luật lệ giao thông hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
  4. Do cũ kỹ hay hao mòn tự nhiên của vỏ, máy móc hoặc trang thiết bị của tàu, thuyền; do bong đường khảm trét đối với tàu, thuyền gỗ.
  5. Tầu, thuyền bị nằm cạn bởi ảnh hưởng của thuỷ triều hoặc con nước lên xuống trong lúc đang neo đậu.
  6. Thuyền trưởng, máy trưởng không có bằng theo quy định hoặc tai nạn xảy ra do những người say rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác.
  7. Tàu, thuyền đậu ở bến không được neo, cột chắc chắn hoặc thuyền viên trực bảo quản bỏ tầu, thuyền đi vắng.

B – PJICO không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm đối với những chi phí có liên quan dưới đây, dù những chi phí đó do những rủi ro được bảo hiểm gây ra:

  1. Chi phí liên quan đến sự chậm trễ của tàu, thuyền, hàng hoá bị giảm giá trị hoặc thiệt hại sản xuất kinh doanh của tàu, thuyền được bảo hiểm.
  2. Mọi chi phí liên quan về:
  • Cạo hà, gõ rỉ, sơn lườn hoặc đáy tàu, thuyền (không bao gồm chi phí làm sạch bề mặt và sơn phần tôn và/hoặc gỗ thay thế thuộc trách nhiệm bảo hiểm).
  • Lương và các khoản phụ cấp lương hoặc trợ cấp của thuỷ thủ đoàn, trừ trường hợp tổn thất chung.
  • Đưa tàu, thuyền đến nơi sửa chữa trừ trường hợp việc đưa tàu, thuyền đến nơi sửa chữa là theo yêu cầu bằng văn bản của PJICO.
  • Công tác phí, các chi phí liên quan của Người được bảo hiểm hoặc của người được Người được bảo hiểm uỷ quyền bỏ ra để thu thập hồ sơ khiếu nại hay giải quyết sự cố, trừ những chi phí đã được bảo hiểm theo điểm A.2, B.2 Điều 3.
  • Tiền cước vận chuyển hoặc tiền cho thuê tàu.

C – PJICO không nhận bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản) và không chịu trách nhiệm bồi thường mọi hư hỏng, mất mát và tổn thất hoặc những chi phí phát sinh do:

  1. Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự chiến tranh.
  2. Bị cướp, bị bắt giữ tàu, thuyền tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì.
  3. Tàu, thuyền được trưng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự.
  4. Hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị.
  5. Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ nào.
  6. Rủi ro hạt nhân, nguyên tử.

D – PJICO không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi thường mọi hư hỏng, mất mát và tổn thất liên quan đến tiền mặt, các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, đá quý, đồ vật giá trị quý hiếm hoặc các tài sản không cần thiết cho một chuyến đi thông thường của tàu, thuyền.

E – PJICO không có trách nhiệm bồi thường khi tổn thất xảy ra nhưng Người được bảo hiểm chưa nộp phí bảo hiểm theo quy định tại điểm 2 Điều 15 đưới đây (trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản).

5. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

5.1. YÊU CẦU BẢO HIỂM

Khi tham gia bảo hiểm Người được bảo hiểm cần gửi cho PJICO giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu của PJICO) 03 ngày (72 giờ) trước ngày chủ tàu, thuyền muốn Hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực. Đối với những tàu, thuyền tham gia bảo hiểm lần đầu tại PJICO thì kèm theo Giấy yêu cầu bảo hiểm cần có các tài liệu sau:

  • Giấy chứng nhận quốc tịch hoặc đăng ký tàu, thuyền.
  • Các giấy chứng nhận khả năng đi biển đi sông và Giấy chứng nhận cấp tàu, thuyền của cơ quan Đăng kiểm,
  • Biên bản kiểm tra tàu, thuyền khi giao nhận tàu, thuyền hoặc Biên bản kiểm tra từng phần của Đăng kiểm, Sổ đăng kiểm.
  • Báo cáo tình hình tổn thất của tàu, thuyền xảy ra trước khi yêu cầu bảo hiểm và đơn bảo hiểm cũ (nếu có)
  • Tài liệu chứng minh giá trị tàu (nếu có).

5.2. CHẤP NHẬN BẢO HIỂM

Nếu xét thấy cần thiết PJICO sẽ tiến hành kiểm tra tàu, thuyền trước khi chấp nhận bảo hiểm.

Trên cơ sở yêu cầu của Người được bảo hiểm, PJICO sẽ xem xét để cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có) và chứng từ thanh toán phí bảo hiểm là các bộ phận cấu thành của Hợp đồng bảo hiểm.

5.3. SAU KHI KÍ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

Nếu sau khi Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết mà tàu, thuyền lại có thay đổi. Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho PJICO biết.

PJICO sẽ cấp Giấy sửa đổi bổ sung về những sự thay đổi đó và có thể thu thêm phí bảo hiểm nếu xét thấy những thay đổi đó làm tăng thêm rủi ro và trách nhiệm của PJICO.

Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm, PJICO có quyền  yêu cầu được kiểm tra tình trạng chung của tàu, thuyền nếu xét thấy tàu, thuyền không đảm bảo khả năng hoạt động.

PJICO sẽ thông báo chấm dứt hiệu lực bảo hiểm hoặc giới hạn phạm vi bảo hiểm hoặc đưa ra khuyến cáo loại trừ tổn thất do khiếm khuyết của tàu gây ra mà chủ tàu chưa khắc phục cho đến khi tàu, thuyền được sửa chữa lại phù hợp với tiêu chuẩn quy định của Đăng kiểm.

6. KỲ HẠN BẢO HIỂM

6.1. BẢO HIỂM THEO THỜI HẠN

Thời hạn bảo hiểm tính theo dương lịch, dài nhất không quá 12 (mười hai) tháng, ngắn nhất không dưới 1 (một) tháng.

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời gian ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng với điều kiện Người được bảo hiểm đã nộp phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định

6.2. BẢO HIỂM CHUYẾN

Thời hạn bảo hiểm chuyến được tính kể từ lúc tàu, thuyền tháo gỡ dây chằng cột hoặc nhổ neo để bắt đầu chuyến đi và chấm dứt hiệu lực sau 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi thả neo hoặc được cột vào bờ ở nơi đến ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có).

Thời gian tính cho mỗi chuyến đi thông thường là thời gian hợp lý bao gồm thời gian bốc xếp hai đầu bến và thời gian cần thiết để tàu có thể di chuyển từ một cảng này đến một cảng khác được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng không quá 1 (một) tháng.

7. GIÁ TRỊ BẢO HIỂM THÂN TÀU, THUYỀN

  1. Giá trị bảo hiểm thân tàu, thuyền được tính căn cứ vào giá trị thực tế của vỏ, máy móc và các trang thiết bị hàng hải của tàu, thuyền đó trên thị trường trong nước hoặc quốc tế tại thời điểm tham gia bảo hiểm do Người được bảo hiểm khai báo hoặc theo thoả thuận giữa Người được bảo hiểm và PJICO.
  2. Căn cứ vào điểm (1) nêu trên, trường hợp Người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế của tàu, thuyền, PJICO sẽ nhận bảo hiểm theo một trong hai hình thức sau:
  • Bảo hiểm mọi rủi ro hàng hải theo hình thức bảo hiểm dưới giá trị.
  • Bảo hiểm tổn thất toàn bộ.

Giá trị bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có) là giới hạn trách nhiệm cao nhất mà PJICO nhận bồi thường đối với mỗi vụ tổn thất.

8. THÔNG BÁO TỔN THẤT VÀ BẢO LƯU QUYỀN KHIẾU NẠI

  1. Khi xảy ra tai nạn, Người được bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ những quy định sau đây:
  • Trình báo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để lập biên bản theo quy định và chậm nhất là 3 (ba) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn hoặc từ ngày tàu về đến bến, cảng đầu tiên phải thông báo cho PJICO hoặc đại diện PJICO tại nơi gần nhất biết.
  • Phải kịp thời áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm cứu giúp, bảo vệ người, phương tiện và tài sản để hạn chế tổn thất. Giúp giám định viên PJICO làm tốt nhiệm vụ giám định và giải quyết nhanh chóng hậu quả tai nạn.

2. Trường hợp tàu, thuyền được bảo hiểm bị hư hỏng tổn thất do người khác gây ra thì Người được bảo hiểm phải báo ngay cho PJICO biết nhưng không quá 48 (bốn tám) tiếng đồng hồ kể từ khi tàu, thuyền bị tai nạn hoặc khi về đến bến, cảng đầu tiên và phải thực hiện đầy đủ những thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại của PJICO.

PJICO có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền đáng lẽ được bồi thường tổn thất nếu Người được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ những điều quy định trên.

Việc PJICO tham gia cùng Người được bảo hiểm thực hiện các quy định tại điểm 1 và 2 của  Điều 14 này, trong mọi trường hợp, đều không được coi là chấp nhận hay từ chối bồi thường và không phương hại đến quyền lợi mỗi bên.

9. PHÍ BẢO HIỂM VÀ THỜI HẠN NỘP PHÍ BẢO HIỂM

9.1. PHÍ BẢO HIỂM

Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở biểu phí của PJICO  áp dụng cho từng loại tàu, thuyền hoặc nhóm tàu, thuyền theo các điều kiện bảo hiểm cụ thể do PJICO và Người được bảo hiểm thoả thuận.

9.2. THỜI HẠN THANH TOÁN PHÍ BẢO HIỂM

  1. Đối với những tàu được tham gia bảo hiểm theo thời hạn một năm, phí bảo hiểm được nộp làm một kỳ hay nhiều kỳ tuỳ theo thoả thuận giữa Người được bảo hiểm và PJICO nhưng nhiều nhất không quá bốn kỳ (03 tháng 1 kỳ) và nộp trong vòng 10 (mười) ngày đầu mỗi kỳ.
  2. Đối với những tàu, thuyền tham gia bảo hiểm từ 06 (sáu) tháng đến dưới 1 năm, phí bảo hiểm được nộp làm 1 hoặc 2 kỳ theo thoả thuận giữa Người được bảo hiểm và PJICO và được nộp trong vòng 10 (mười) ngày đầu mỗi kỳ.
  3. Đối với những tàu, thuyền tham gia bảo hiểm theo thời hạn dưới 6 tháng hoặc bảo hiểm theo chuyến, phí bảo hiểm được nộp toàn bộ một lần ngay khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
  4. Trường hợp tàu, thuyền còn thời hạn bảo hiểm và phí bảo hiểm chưa đến kỳ nộp mà tàu, thuyền bị tổn thất toàn bộ thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm nộp toàn bộ số phí bảo hiểm còn lại cho PJICO trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Người được bảo hiểm thông báo tàu, thuyền bị tổn thất toàn bộ cho PJICO.
  5. Trường hợp Người được bảo hiểm không nộp phí bảo hiểm theo đúng quy định, ngoài việc không được bồi thường đối với tổn thất (nếu có) như quy tắc bảo hiểm tàu biển nội địa,
  6. Người được bảo hiểm vẫn phải nộp phí cho thời gian đã bảo hiểm đồng thời phải nộp thêm một khoản tiền lãi theo tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng quá hạn của số phí phải thanh toán cho thời hạn chậm trả mặc dù tàu, thuyền có bị tổn thất hay không.

10. HỒ SƠ KHIẾU NẠI BỒI THƯỜNG

Khi yêu cầu PJICO bồi thường, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho PJICO những tài liệu sau:

  1. Thư khiếu nại đòi bồi thường của Người được bảo hiểm.
  2. Giấy chứng nhận bảo hiểm.
  3. Biên bản giám định của PJICO hoặc người được PJICO uỷ quyền.
  4. Giấy chứng nhận mất tàu, thuyền của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp tàu, thuyền bị mất tích).
  5. Biên bản tai nạn do chính quyền địa phương hoặc do cơ quan công an lập (trường hợp tai nạn liên quan đến người, tàu, thuyền và tài sản của người thứ ba).
  6. Hoá đơn chứng từ liên quan đến những chi phí đòi bồi thường.
  7. Kháng nghị hàng hải, báo cáo tai nạn hoặc tổn thất có xác nhận của chính quyền nơi xảy ra tai nạn hoặc bến đến đầu tiên (nếu tai nạn xảy ra khi tàu, thuyền đang trên hành trình).
  8. Thư khiếu nại và toàn bộ tài liệu, chứng từ liên quan đến người thứ ba (nếu có).
  9. Những chứng từ có liên quan khác (trích sao nhật ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký thời tiết, các giấy tờ đăng kiểm hay giấy tờ khác của tàu, thuyền…. tuỳ từng trường hợp cụ thể).

Sau khi PJICO nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại nói trên của Người được bảo hiểm, nếu trong vòng 30 (ba mươi) ngày mà không có yêu cầu gì thêm thì hồ sơ khiếu nại đó được coi là đầy đủ hợp lệ.

BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN

PHẦN 3: BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TÀU BIỂN NỘI ĐỊA

1. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TÀU BIỂN NỘI ĐỊA

Tất cả những chủ tàu, thuyền hoạt động trên sông hồ, vùng nội thuỷ và vùng biển Việt Nam đều có thể tham gia bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm Petrolimex (gọi tắt là PJICO) hoặc các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của PJICO.

Theo yêu cầu tham gia bảo hiểm tàu của cá nhân hoặc tổ chức (gọi tắt là Người được bảo hiểm), PJICO có thể nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, thuyền theo thời hạn hoặc theo chuyến hành trình.

 Tàu, thuyền nói trong quy tắc này bao gồm các loại phương tiện tự hành hoặc không tự hành dùng để chuyên chở hàng hoá, hành khách, nguyên liệu hoặc chuyên dùng để lai dắt… hoạt động trên sông hồ, vùng nội thuỷ và vùng biển Việt Nam.

2: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM

2.1. Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu biển nội địa

Với loại hình bảo hiểm này, PJICO  nhận trách nhiệm bồi thường:

  1. Những chi phí phát sinh từ rủi ro trong hoạt động của tàu, thuyền được bảo hiểm mà chủ tàu, thuyền phải chịu trách nhiệm dân sự theo luật pháp hoặc theo quyết định của Toà án gồm:
  • Chi phí tẩy rửa lấm bẩn hoặc ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do lấm bẩn hoặc do ô nhiễm dầu gây ra.
  • Chi phí thắp sáng, đánh dấu, phá huỷ, trục vớt, di chuyển xác tàu, thuyền được bảo hiểm bị đắm (nếu có).
  • PJICO chỉ chịu trách nhiệm đối với xác tàu, thuyền khi chủ tàu, thuyền tuyên bố từ bỏ tàu.
  • Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn.
  • Chi phí liên quan tới việc tố tụng, tranh chấp, khiếu nại về trách nhiệm dân sự.

2. Những khoản chi phí mà chủ tàu, thuyền phải chịu trách nhiệm bồi thường theo luật pháp đối với:

  • Thiệt hại về thân thể hoặc các tổn thất vật chất đối với thuyền viên trên tàu, thuyền được bảo hiểm.
  • Lương và các khoản phụ cấp lương hoặc trợ cấp của thuỷ thủ đoàn theo Luật lao động trong trường hợp tàu, thuyền được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ.

3. Phần trách nhiệm mà chủ tàu, thuyền phải gánh chịu theo luật pháp do tàu, thuyền được bảo hiểm gây ra làm:

  • Thiệt hại cầu, cảng, đê, đập, kè, cống, bè mảng, giàng đáy, công trình trên bờ hoặc dưới nước, cố định hoặc di động.
  • Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng, tài sản của người thứ ba khác (không phải là thuyền viên trên tàu, thuyền được bảo hiểm).
  • Mất mát, hư hỏng hàng hoá, tài sản chuyên chở trên tàu, thuyền được bảo hiểm, loại trừ hư hỏng, mất mát do những hành vi ăn cắp hoặc thiếu hụt tự nhiên.

2.2. Trách nhiệm đâm va

Bao gồm những chi phí phát sinh từ tai nạn đâm va  giữa tàu, thuyền được bảo hiểm với tàu, thuyền khác mà chủ tàu, thuyền  được bảo hiểm có trách nhiệm theo pháp luật phải bồi thường cho người khác, nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm đã được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, về:

  1. Thiệt hại hư hỏng tàu, thuyền khác hay tài sản trên tàu, thuyền ấy.
  2. Chậm trễ hay mất thời gian sử dụng tàu, thuyền khác hay tài sản trên tàu, thuyền ấy.
  3. Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng của tàu, thuyền khác hay tài sản trên tàu, thuyền ấy.
  4. Trục vớt, di chuyển hoặc phá huỷ xác tàu, thuyền ấy.
  5. Thuyền viên trên tàu, thuyền ấy bị chết hoặc bị thương.
  6. Tẩy rửa ô nhiễm do tàu, thuyền ấy gây ra.

2.3. Mở rộng phạm vi bảo hiểm

PJICO cũng nhận trách nhiệm bồi thường những chi phí mà tàu, thuyền được bảo hiểm chi ra trong trường hợp:

  1. Khi thực hiện nghĩa vụ hay các biện pháp cần thiết nhằm mục đích cứu sinh mạng trên biển, với điều kiện Người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý đối với các chi phí đó và các chi phí đó không thể đòi được người thứ ba.
  2. Tàu, thuyền được bảo hiểm đâm va với tàu, thuyền cùng chủ hoặc cùng quyền quản lý hoặc được những tàu, thuyền như vậy cứu hộ.

 Người được bảo hiểm vẫn có mọi quyền lợi theo bảo hiểm này như thể chiếc tàu đó hoàn toàn là của một chủ tàu không có quyền lợi liên quan đến tàu được bảo hiểm. Nhưng trong trường hợp đó, trách nhiệm về đâm va hoặc số tiền phải trả cho dịch vụ đã cung ứng  phải được PJICO đồng ý hay theo quyết định của Toà án.

  1. Với điều kiện Người được bảo hiểm phải thoả thuận trước và nộp thêm phí bảo hiểm theo yêu cầu của PJICO, PJICO nhận bảo hiểm cả trong trường hợp:
  • Có sự thay đổi về phạm vi hoạt động, về lai dắt, về ngày khởi hành (trường hợp bảo hiểm chuyến).
  • Xếp dỡ hàng hoá hoặc nguyên nhiên liệu, vật liệu ở trên sông hồ, ngoài biển sang tàu, thuyền khác hoặc từ tàu, thuyền khác sang tàu, thuyền được bảo hiểm.

4. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu mở rộng đối với tàu lai kéo hoạt động trên sông, hồ và các vùng nước thuộc cảng:

Với điều kiện Người được bảo hiểm phải thoả thuận trước và nộp thêm phí bảo hiểm theo yêu cầu của PJICO, PJICO nhận trách nhiệm bồi thường cả những chi phí mà chủ tàu lai kéo được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật về:

4.1. Các tổn thất đối với phương tiện được lai kéo gây ra bởi tàu được bảo hiểm trong quá trình lai kéo, bao gồm:

  • Thiệt hại hư hỏng của phương tiện được lai kéo (bao gồm cả chi phí cứu hộ, chi phí trục vớt, di chuyển xác phương tiện được lai kéo), loại trừ trường hợp phương tiện được lai kéo cùng chủ hoặc cùng hộ gia đình với tàu lai kéo.
  • Thiệt hại về thân thể của thuyền viên và người thứ ba khác trên phương tiện được lai kéo.
  • Thiệt hại, hư hỏng hàng hoá được chuyên chở trên phuơng tiện được lai kéo, loại trừ hàng hoá thuộc sở hữu của chủ tàu lai kéo.

4.2. Các tổn thất đối với người thứ ba do phương tiện được lai kéo gây ra trong quá trình được lai kéo bởi tàu được bảo hiểm, bao gồm:

  • Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng, tài sản của người thứ ba khác.
  • Thiệt hại cầu, cảng, đê, đập, kè, cống, bè mảng, giàng đáy, công trình trên bờ hoặc dưới nước, cố định hoặc di động.
  • Các thiệt hại của tàu thuyền khác do đâm va với phương tiện được lai kéo.

Theo điều này, tàu lai kéo được hiểu là các phương tiện chuyên dùng để lai kéo; phuơng tiện được lai kéo được hiểu là các phương tiện chở hàng thông thường không tự hành.

3: KHÔNG THUỘC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM

A – PJICO không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi thường nếu tổn thất xảy ra do những nguyên nhân sau đây:

  1. Tàu, thuyền không đủ khả năng hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi quy định.
  2. Hành động cố ý của Người được bảo hiểm hoặc người thừa hành như: Người đại lý, đại diện hoặc thuyền trưởng, sỹ quan và thuỷ thủ.
  3. Vi phạm lệnh cấm do nhà chức trách ban hành, cố ý vi phạm và/hoặc vi phạm nghiêm trọng luật lệ giao thông hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
  4. Thuyền trưởng, máy trưởng không có bằng theo quy định hoặc tai nạn xảy ra do những người này say rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác.
  5. Tàu, thuyền đậu ở bến, bãi không được neo, cột chắc chắn hoặc thuyền viên trực bảo quản bỏ tàu, thuyền đi vắng.

B – PJICO không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm đối với những chi phí có liên quan dưới đây, dù những chi phí đó do những rủi ro được bảo hiểm gây ra:

  1. Chi phí liên quan đến sự chậm trễ của tàu, thuyền, hàng hoá bị giảm giá trị hoặc thiệt hại sản xuất kinh doanh của tàu, thuyền được bảo hiểm.
  2. Mọi số tiền có thể được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thân tàu.

C – PJICO không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi thường mọi hư hỏng, mất mát và tổn thất liên quan đến tiền mặt, các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, đá quý, đồ vật giá trị quý hiếm hoặc tài sản không cần thiết cho một chuyến đi thông thường của tàu, thuyền.

D – PJICO không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi thường mọi hư hỏng, mất mát và tổn thất hoặc những chi phí phát sinh do:

  1. Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự chiến tranh.
  2. Bị cướp, bị bắt giữ tàu, thuyền tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì.
  3. Tàu, thuyền được trưng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự.
  4. Hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị.
  5. Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ nào.
  6. Rủi ro hạt nhân, nguyên tử.
  7. Việc chuyên chở súc vật sống.

E – PJICO không chịu trách nhiệm bồi thường khi tổn thất xảy ra nhưng Người được bảo hiểm chưa thanh toán phí bảo hiểm theo quy tắc bảo hiểm TNDS tàu biển nội địa (trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản).

 

4: GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM

Trách nhiệm cao nhất của PJICO đối với mỗi vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm là thiệt hại thực tế do tàu, thuyền được bảo hiểm gây ra mà chủ tàu, thuyền phải chịu trách nhiệm theo pháp luật hoặc quyết định của Toà án nhưng không vượt quá các giới hạn trách nhiệm đã ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

5: BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI THỨ 3

Trong trường hợp tàu, thuyền được bảo hiểm gây ra tổn thất cho người thứ ba mà có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của PJICO thì Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho PJICO và cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng từ thông tin cần thiết và các tình tiết liên quan đến việc khiếu nại của họ, đồng thời phải làm theo sự chỉ dẫn của PJICO hoặc đại diện do PJICO chỉ định.

PJICO sẽ không chấp nhận bồi thường toàn bộ hoặc một phần số tiền mà Người được bảo hiểm tự ý giải quyết với người thứ ba khi chưa có thoả thuận bằng văn bản của PJICO.

6: PHÍ BẢO HIỂM VÀ THỜI HẠN NỘP PHÍ BẢO HIỂM

6.1. Phí bảo hiểm.

Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở biểu phí áp dụng cho từng loại tàu, thuyền hoặc nhóm tàu, thuyền theo các điều kiện bảo hiểm cụ thể do PJICO và Người được bảo hiểm thoả thuận.

6.2. Thời hạn nộp phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu biển

  1. Đối với những tàu, thuyền bảo hiểm từ 6 tháng đến 1 năm, phí bảo hiểm được nộp làm 1 hoặc 2 kỳ theo thoả thuận giữa Người được bảo hiểm và PJICO và được nộp trong vòng 10 (mười) ngày đầu mỗi kỳ.
  2. Đối với những tàu, thuyền tham gia bảo hiểm theo thời hạn dưới 6 tháng hoặc bảo hiểm theo chuyến, phí bảo hiểm được nộp toàn bộ một lần trong vòng 10 (mười) ngày sau khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
  3. Trường hợp tàu, thuyền còn thời hạn bảo hiểm và phí bảo hiểm chưa đến kỳ nộp mà tàu, thuyền bị tổn thất toàn bộ thì Người được bảo hiểm phải có trách nhiệm nộp toàn bộ số phí bảo hiểm còn lại cho PJICO trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Người được bảo hiểm gửi thông báo tàu, thuyền bị tổn thất toàn bộ cho PJICO.
  4. Trường hợp Người được bảo hiểm không nộp phí bảo hiểm theo đúng quy định, ngoài việc không được bồi thường đối với tổn thất (nếu có) như quy định tại quy tắc bảo hiểm TNDS tàu biển trên đây, Người được bảo hiểm vẫn phải nộp phí cho thời gian đã bảo hiểm đồng thời phải nộp thêm một khoản tiền lãi theo tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng quá hạn của số phí phải thanh toán cho thời hạn chậm trả mặc dù tàu, thuyền có bị tổn thất hay không.

7: HỒ SƠ KHIẾU NẠI BỒI THƯỜNG

Khi yêu cầu PJICO bồi thường, Người được bảo hiểm cần cung cấp cho PJICO những tài liệu sau:

  1. Thư khiếu nại đòi bồi thường của Người được bảo hiểm.
  2. Giấy chứng nhận bảo hiểm.
  3. Biên bản giám định của PJICO hoặc người được PJICO uỷ quyền.
  4. Giấy chứng nhận mất tàu, thuyền của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp tàu, thuyền bị mất tích).
  5. Biên bản tai nạn do chính quyền địa phương hoặc do công an lập (trường hợp tai nạn liên quan đến người, tàu thuyền và tài sản của người thứ ba).
  6. Hoá đơn, chứng từ liên quan đến những chi phí đòi bồi thường.
  7. Kháng nghị hàng hải, báo cáo tai nạn hoặc tổn thất có xác nhận của chính quyền nơi xảy ra tai nạn hoặc bến đến đầu tiên (nếu tai nạn xảy ra khi tàu, thuyền đang trên hành trình).
  8. Thư khiếu nại và toàn bộ tài liệu, chứng từ liên quan đến người thứ ba (nếu có).
  9. Những chứng từ có liên quan khác (trích sao nhật ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký thời tiết, các Giấy tờ Đăng kiểm hay các Giấy tờ khác của tàu, thuyền vv… theo từng trường hợp cụ thể).

Sau khi PJICO nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại nói trên của Người được bảo hiểm, nếu trong vòng 30 (ba mươi) ngày mà không có yêu cầu gì thêm thì hồ sơ khiếu nại đó được coi là đầy đủ và hợp lệ.

LIÊN HỆ MUA BẢO HIỂM TÀU

Liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0942990309 hoặc điền form dưới đây